Dịch vụ ly hôn nhanh ở Thủ Đức TPHCM

Hình ảnh
Công ty Luật DHLaw dưới dự dẫn dắt của Luật sư , Tiến sĩ Lê Minh Thái cùng đội ngũ luật sư trẻ với trên 10 năm kinh nghiệm sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết các vụ án ly hôn nhanh chóng tại các quận, huyện trong nội thành TPHCM và đặc biệt là dịch vụ ly hôn nhanh ở Thủ Đức . Nếu khách hàng nào đang có nhu cầu ly hôn nhanh thì có thể liên hệ Luật sư qua Hotline: 0909 85 4850 để được tư vấn, hỗ trợ.  1. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ ly hôn nhanh ở Thủ Đức của công ty Luật DHLaw - Tư vấn luật thường xuyên miễn phí : Trên 10 năm hoạt động, dịch vụ tư vấn pháp lý mà DHLaw tư vấn cho Qúy khách hàng dù ở trực tiếp công ty hay qua điện thoại đều hoàn toàn miễn phí. Vì lẽ đó, khách hàng có thể đến trực tiếp công ty tại số: 185 đường Nguyễn Văn Thương, phường 25, Bình Thạnh hay gọi trực tiếp vào số máy: 0909 854 850 hoặc 028 66 826 954 đều được hỗ trợ miễn phí. - Dịch vụ uy tín, chất lượng : uy tín, chất lượng là 2 tiêu chí hàng đầu mà đội ngũ Luật sư DHLaw đặt ra trong hành trình làm nghề của m

Người nhận di sản thừa kế có phải nộp thuế không?

Người nhận di sản thừa kế có phải nộp thuế không?, Người có thu nhập chịu thuế từ thừa kế phải nộp thuế TNCN, trừ trường hợp nhận thừa kế là bất động sản từ người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
Bài viết tham khảo luật thừa kế:

Theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Theo khoản 10 điều 5 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính, những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra, theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gồm:
  • Nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định.
  • Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
  • Nhận thừa kế là bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà…
  • Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô…

=> Người có thu nhập chịu thuế từ thừa kế phải nộp thuế TNCN, trừ trường hợp nhận thừa kế là bất động sản từ người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng như: Giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi…
Cách tính thuế TNCN từ thừa kế:
Đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012). Cụ thể:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
Tính thuế cho cá nhân cư trú
Công thức tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
Cụ thể như sau:
  • Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
  • Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
  • Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
  • Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
  • Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
  • Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
  • Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
  • Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước
  • bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.

Hồ sơ kê khai thuế -và Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN:
  • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
  • Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
  • Tính thuế TNCN từ thừa kế đối với cá nhân không cư trú
  • Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân (×) với thuế suất 10%.
  • Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn bên trên phần 1 và 2.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

                                                                                                   Nguồn: VIETNEWSCORP

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tư vấn pháp luật thường xuyên ở đâu uy tín?

Hồ sơ khai thuế sau khi nhận di sản thừa kế

Tư vấn quy định về thừa kế theo pháp luật