Dựa trên nguyên tắc tại khoản 7, điều 95 pháp luật đất đai 2013: “việc đăng ký đất đai, gia sản gắn liền với đất có hiệu lực từ thời khắc đăng ký vào Sổ địa chính”. Lúc này, mặc dù đất chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng đã được đăng ký để được cấp giấy công nhận nên lúc có nhu cầu thì người được ghi chấp nhận đứng tên trong sổ địa chính sẽ được cấp giấy xác nhận và thửa đất đó phải có đủ điều kiện luật pháp (quy định tại khoản 5, điều 95 pháp luật đất đai 2013: “5. Người sử dụng đất, chủ nhân tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện căn cứ quy định của luật pháp này và nguyên tắc khác của pháp luật có liên quan; hoàn cảnh đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp bìa đỏ, quyền sở hữu nhà ở và di sản khác gắn liền với đất hoặc xác nhận biến động vào Giấy thừa nhận đã cấp).”
Từ nguyên tắc trên, lúc chồng bạn là người thừa hưởng gia sản thừa kế từ cha mẹ chồng bạn để lại thì chồng bạn hoàn toàn có điều kiện được cấp bìa đỏ cho toàn bộ 191m2 đất tại thửa đất số 26 trong bản đồ địa chính đã được ghi nhận. Để nhận được phần di sản này thì chồng bạn cần phải làm cho thủ tục khai đồng ý nhận gia sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (nếu chồng bạn có Các bạn ruột khác) dựa trên quy định tại điều 58, luật công chứng 2014: “Điều 58. Công chứng văn bản khai chấp nhận di sản
 |
Đăng ký, cấp sổ hồng là tài sản thừa kế |
1. Người duy nhất thừa hưởng gia sản dựa trên luật hoặc những người cùng được hưởng di sản dựa trên luật nhưng thỏa thuận ko phân chia tài sản đó có quyền đề xuất công chứng văn bản khai nhận gia sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận tài sản được thực hành dựa trên nguyên tắc tại khoản hai và khoản 3 Điều 57 của luật pháp này.
3. Chính phủ quy định chi tiết giấy má niêm yết việc thụ lý công chứng văn hiệp đồng phân chia tài sản, văn bản khai đồng ý nhận tài sản.”
Bước tiếp tục là chồng bạn mang biên bản khai đồng ý nhận và các thủ tục can dự khác (chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, biên lai thu nộp thuế đất, thuế nhà ở..) lên chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để khiến giấy má cấp sổ hồng đối với toàn thể diện tích thửa đất đó.
Trong trường hợp đất của gia đình bạn thuộc vào hoàn cảnh mà chúng tôi vừa tư vấn như trên mà 1 phần của đất 191- 70= 121 m2 đã được cấp sổ đỏ cho các Anh chị em 3 đời của chồng bạn thì bạn hoàn toàn có năng lực đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi lại giấy chứng thực đã cấp vì cấp sai đối tượng được quyền sử dụng dựa theo trình tự của pháp luật tại điều 106 pháp luật đất đai 2013.
Giấy má, trình tự giấy tờ bạn để yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp do cấp sai đối tượng tại link: Đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp căn cứ quy định
Lúc này để xác nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì bạn cần phải chứng minh được cỗi nguồn dùng, những giấy má khác có năng lực xác nhận được thửa đất đó là thuộc quyền dùng của cha mẹ bạn, có xác nhận của ủy ban công chúng cấp xã, phường về việc đất đã được dùng ổn định, lâu dài. Đủ bằng cớ chứng nhận được quyền hưởng tài sản thì bạn hoàn toàn có quyền xin đăng ký, cấp bìa đỏ, quyền sở hữu nhà ở và gia sản gắn liền với đất sau đó lúc khiến cho thủ tục khai chấp nhận tài sản thừa kế hoặc thỏa thuận cách chia di sản thừa kế.
Bối cảnh thửa đất đã được cấp giấy thừa nhận cho Anh chị họ của chồng bạn thì chồng bạn có năng lực đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy xác nhận đã cấp do cấp sai đối tượng theo như tư vấn trên.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng địa chỉ tới Tổng đài
tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 0909 854 850 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung ứng dịch vụ. Chúng tôi mong sẽ chấp nhận được ý kiến đóng của quý khách để chúng tôi ngày càng hoàn thành hơn.
Nhận xét
Đăng nhận xét